1. Vai trò của điện sinh khối trong Quy hoạch điện VIII và hiện trạng
Theo Quyết định số 500/QĐ-Ttg ngày 15/05/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (“Quy hoạch điện VIII”), nguồn điện sinh khối được tiếp tục đẩy mạnh phát triển, gia tăng tỷ trọng trong cơ cấu nguồn điện và điện năng sản xuất. Nguồn điện sinh khối cùng với điện sản xuất từ rác, chất thải rắn… được ưu tiên, khuyến khích phát triển, công suất lắp đặt tới năm 2030 đạt 2.270 MW và định hướng tới năm 2050 đạt 6.015MW. Có thể phát triển quy mô lớn hơn nếu đủ nguồn nguyên liệu, hiệu quả sử dụng đất cao, yêu cầu xử lý môi trường, điều kiện lưới điện, giá điện và chi phí truyền tải hợp lý.
Tiềm năng cho điện sinh khối của cả nước vào khoảng 7.000MW. Hiện tại tổng công suất đặt của các máy phát điện của các nhà máy điện sinh khối nối lưới đạt khoảng 366,6MW, danh sách các nhà máy như sau:
STT |
Nhà máy |
CĐT/ Chủ sở hữu |
Công suất |
Tỉnh |
COD |
Nhiên liệu |
1 |
Sinh khối An Khê |
Công ty cổ phần đường Quảng Ngãi |
95 |
Gia Lai |
2017 |
Bã mía |
2 |
NM đường Việt Nam |
Cty CP đường Cam Ranh - Khánh Hòa |
60 |
Khánh Hòa |
2015 |
Bã mía |
3 |
Bourbon Tây Ninh |
Cty CP Thành Thành Công - Biên Hòa |
49 |
Tây Ninh |
1998 |
Bã mía |
4 |
Mía đường Lam Sơn |
CTy CP mía đường Lam Sơn |
33 |
Thanh Hóa |
2012 |
Bã mía |
5 |
KCP Phú Yên |
CTy TNHH Công nghiệp KCP Việt Nam |
30 |
Phú Yên |
2017 |
Bã mía |
6 |
Bã Mía Ninh Hòa |
CTy TNHH MTV Nhiệt điện Ninh Hòa |
30 |
Khánh Hòa |
2015 |
Bã mía |
7 |
Mía đường Tuyên Quang |
Công ty cổ phần Mía đường Sơn Dương |
25 |
Tuyên Quang |
2019 |
Bã mía |
8 |
Bã Mía Gia Lai |
CTy TNHH MTV Nhiệt điện Gia Lai |
22,6 |
Gia Lai |
2015 |
Bã mía |
9 |
Mía đường Sóc Trăng |
CTy CP Mía đường Sóc Trăng |
12 |
Sóc Trăng |
2018 |
Bã mía |
10 |
Mía đường Nghệ An |
CTy TNHH Mía Đường Nghệ An |
10 |
Nghệ An |
2016 |
Bã mía |
Tổng |
366,6 |
|
|
Bã mía |
Như vậy, tiềm năng phát triển nguồn điện sinh khối nối lưới tới năm 2030 và tầm nhìn tới năm 2050 là rất lớn.
2.Hiện trạng giá mua điện (“FIT”) cho điện sinh khối nối lưới tại Việt Nam
3. Đề xuất giá FIT để thúc đẩy phát triển điện sinh khối nối lưới Việt Nam
Mặc dù biểu giá điện cố định (Feed in Tariff – FIT) cho dự án điện sinh khối đồng phát nhiệt – điện đã được tăng từ 5,8 UScents/kWh lên 7,03 UScents/kWh nhưng cũng chỉ có các nhà máy điện sinh khối đồng phát đốt bã mía của các nhà máy đường được phát triển và vận hành với quy mô khiêm tốn.
Từ 25/04/2020, đã có cả giá FIT cho dự án không đồng phát nhiệt điện (đốt sinh khối và phát điện thuần túy, coi sinh khối như nguồn nhiên liệu và toàn bộ năng lượng từ quá trình đốt cháy nhiên liệu dùng để sinh hơi quay tuabin, máy phát điện) nhưng hiện nay chưa có nhà máy điện sinh khối không đồng phát nhiệt điện nào nối lưới. Tính tới hiện tại, chỉ có một vài dự án có công suất từ 10-20MW đang được phát triển tới giai đoạn thi công phần xây dựng và các dự án lớn từ 30-50MW đang dừng lại ở bước phát triển dự án (quy hoạch, thiết kế cơ sở).
Trong khi đó nhìn sang Thái Lan, giá FIT cho điện sinh khối nằm ở mức 12 – 16 UScents/kWh (nguồn: Energy Policy & Planning Office of Thailand, Ministry of Energy as of 2015), cao gần gấp đôi so với Việt Nam. Nhờ vào yếu tố này mà Thái Lan đã đạt được 2.452MW công suất lắp đặt nguồn điện sinh khối vào năm 2014, một con số rất ấn tượng.
Tại Việt Nam, khi tiến hành phân tích hiệu quả đầu tư cho một dự án điện sinh khối không đồng phát nhiệt điện điển hình bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền với các thông số đầu vào như: cơ cấu nguồn vốn vay/vốn sở hữu: 80/20, lãi suất vốn vay ưu đãi là 7%/năm, suất đầu tư dự án là 2 triệu USD/MW, vòng đời dự án trong vòng 20 năm, thông thường các nhà đầu tư sẽ mong đợi dự án có thời gian hoàn vốn trong khoảng từ 12 năm hoặc thấp hơn, như vậy giá FIT cho dự án cũng phải cần tối thiểu 10 UScents/kWh hoặc cao hơn.
Từ những phân tích trên, có thể thấy để đạt được mục tiêu quy mô công suất lắp đặt nguồn điện sinh khối nối lưới theo Quy hoạch Điện VIII, VATEC nhận định cần điều chỉnh giá FIT cho điện sinh khối nối lưới theo hướng tăng lên và không phân biệt điện sinh khối đồng phát nhiệt điện hay không đồng phát nhiệt điện.
VATEC là một đơn vị tư vấn có kinh nghiệm trong lĩnh vực điện sinh khối. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi khi có nhu cầu tìm hiểu cơ hội đầu tư Điện sinh khối tại Việt Nam.
Biên soạn: Nguyễn Đức Thắng – GĐ Ban Kỹ thuật Cơ & Nhiệt
Nguyễn Văn Điền – GĐ Ban Kinh tế & Dự toán